Chủ Nhật, 22 tháng 8, 2010

Lịch sử đá Thạch anh

Lịch sử đá Thạch anh

- Đá thạch anh
được con người phát hiện từ gần 300.000 năm trước, là loại tinh thể nhiều màu hồng, tím rất bắt mắt. Nhiều dấu tích cho thấy con người thời kỳ tiền sử đã biết sử dụng thạch anh làm đồ trang sức.

- Từ xa xưa, thạch anh đã được coi là một loại đá có khả năng chữa bệnh. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ, giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm. Trang sức đá thạch anh hồng giúp con người tăng cường thể lực và tinh thần.

- Nhiều loại đá thạch anh được dùng trong các thiết bị massage để dây vào các huyệt đạo giúp lưu thông khí huyết và điều tiết năng lượng. Người Hy Lạp cổ sử dụng những chiếc cốc làm bằng đá thạch anh đỏ và cho rằng nó sẽ giúp lọc chất độc, hoặc uống rượu mà không bị say.
- Từ thời xa xưa, thạch anh đã được coi là thứ đá màu nhiệm. Các nhà trường sinh học trên Thế giới cho rằng nó giúp con người giao tiếp với vũ trụ và với thế giới siêu nhiên, giúp biết quá khứ và tương lai. Thạch anh thuộc loại đá bán quý (semi-gemstone), rất cứng, chỉ cứng sau kim cương.

- Thạch anh còn được gọi là viên đá Phong Thủy (Fengshui Stone) vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá Thạch Anh thu hút năng lượng vũ trụ và phát ra 1 trường năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.

- Các doanh nhân Châu Á thường đặt đá Thạch Anh tại góc THỔ
(Tây Nam hoặc Đông Bắc) bàn làm việc, phòng làm việc hoặc phòng khách, giúp tăng cường mối quan hệ khách hàng, đồng nghiệp, đem lại thành công trong kinh doanh, mang nhiều ý nghĩa tinh thần, cầu chúc may mắn cho người sở hữu.

Tương Truyền về Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy.Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.

Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.

Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”.

Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh? Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.

TS. Phạm Văn Long Sưu tầm
Những bí quyết giúp bạn lựa chọn đá Thạch Anh phù hợp nhất với mạng của mình.

1. Mạng Kim - Màu trắng
, vàng.
2. Mạng Thủy - Màu đen, xanh dương, xanh đen và trắng.
3. Mạng Mộc - Màu xanh lá cây, xanh dương, xanh da trời.
4. Mạng Hỏa - Màu tím, phấn hồng, đỏ, xanh lá.
5. Mạng Thổ - Màu vàng, đỏ, hồng, vàng chanh.- Kim sinh Thủy: các bạn mạng Thủy có thể chọn cho mình màu xanh dương, xanh đen, đen và trắng.
- Thủy sinh Mộc:
các bạn mạng Mộc có thể chọn cho mình màu xanh lá, xanh dương, xanh da trời.
- Mộc sinh Hỏa:
các bạn mạng Hỏa có thể chọn cho mình màu xanh lá, đỏ, hồng, tím.
- Hỏa sinh Thổ
: các bạn mạng Thổ có thể chọn cho mình vàng, đỏ, hồng, vàng chanh
- Thổ sinh Kim: các bạn mạng Kim có thể chọn cho mình màu trắng, vàng
Tương khắc, nên tránh:

1. Hoả khắc Kim
2. Kim khắc Mộc
3. Mộc khắc Thổ
4. Thổ khắc Thuỷ
5. Thuỷ khắc Hoả

Dưới đây là danh sách những loại đá quý có liên quan đến cung hoàng đạo của bạn.
1. Dương cưu - Aries (03-21 -> 04-19):
- Thạch anh trắng, Ruby, Kim cương…

2. Kim ngưu - Taurus (04-20
-> 05-20):
- Thạch anh hồng, Ngọc bích, Đá Sapphire…

3. Song Tử - Gemini (05-21
-> 06-20):
- Cẩm thạch đen, Citrine, Đá mắt hổ, Đá mặt trăng, Thạch anh trắng…

4. Cự giải - Cancer (06-21
-> 07-22):
- Đá mặt trăng, Ruby và ngọc bích…

5. Sư tử - Leo (07-23
-> 08-22):
- Đá mắt hổ, Đá pê-ri-đốt (peridot) , Đá mã não, Thạch anh trắng…

6. Xử nữ - Virgo (08-23
-> 09-22):
- Ngọc Sapphire, Đá mã não, Ngọc xanh da trời…

7. Thiên bình - Libra (09-23
-> 10-22):
- Đá mắt mèo, Ngọc bích, Đá sapphire…

8. Hổ cáp - Scorpio (10-23
-> 11-21):
- Citrine (Thạch anh vàng), Thạch anh trắng đục (trắng sữa), Topaz, …

9. Nhân Mã - Sagittarius (11-22
-> 12-21):
- Ngọc lam, Thạch anh trắng đục (trắng sữa), Topaz…

10. Ma kết - Capricorn (12-22
-> 01-19):
- Garnet, Thạch anh hồng, Thạch anh ám khói, Ruby, Đá cẩm thạch…

11. Bảo bình - Aquarius (01-20
-> 02-18):
- Đá mã não, Thạch anh tím, Đá cẩm thạch, Ngọc lam, Ngọc lục bảo, Đá mặt trăng…

12. Song ngư - Pisces (02-19
-> 03-20):
- Thạch anh tím, Đá mặt trăng, Ngọc lục bảo, Đá mắt mèo.
Mệnh của mình theo các tuổi:

1948, 1949, 2008, 2009: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)

1950, 1951, 2010, 2011: Tùng bách mộc (Cây tùng bách)

1952, 1953, 2012, 2013: Trường lưu thủy (Dòng nước lớn)

1954, 1955, 2014, 2015: Sa trung kim (Vàng trong cát)

1956, 1957, 2016, 2017: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi)

1958, 1959, 2018, 2019: Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)

1960, 1961, 2020, 2021: Bích thượng thổ (Đất trên vách)

1962, 1963, 2022, 2023: Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim)

1964, 1965, 2024, 2025: Hú đăng hỏa (Lửa ngọn đèn)

1966, 1967, 2026, 2027: Thiên hà thủy (Nước trên trời)

1968, 1969, 2028, 2029: Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn)

1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến kim (Vàng trang sức)

1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố mộc (Gỗ cây dâu)

1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn)

1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát)

1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời)

1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu)

1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải thủy (Nước đại dương)

1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung kim (Vàng dưới biển)

1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung hỏa (Lửa trong lò)

1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn)

1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng thổ (Đất giữa đường)

1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm)

1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi)

1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ thủy (Nước dưới khe)

1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu thổ (Đất trên thành)

2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn)

2002, 2003, 2062, 2063, 1942, 1943: Dương liễu mộc (Cây dương liễu)

2004, 2005, 2064, 2065, 1944, 1945: Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối)

2006, 2007, 2066, 2067, 1947, 1948: Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà) 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét