1. TINH THỂ THẠCH ANH TRONG SUỐT
Màu trong suốt, tương hợp trong pegmatites, trong các vân loại alpin hay trong một số đá biến chất. Ta tìm thấy trong tất cả các vùng núi miền Trung nước ta, có nơi mà các tinh thể có thể lên đến nhiều tấn… (tuy nhiên trước khi khai thác chúng ta cần phải tìm hiểu chỉ số Bovis của các loại đá thạch anh trên 17.000 đơn vị.)
Chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết các đặc tính và khả năng trị liệu của tinh thể đá trong tài liệu này. Nó liên quan đến trung khu thần kinh cũng như tất cả các trung khu khác vì ánh sáng trắng chứa tất cả các màu sắc. Tác dụng của nó là giảm đau nhức trên và điều hòa năng lượng trên cơ thể (thể chất)
Giúp tập trung tư tưởng
Giúp sự cảm nhận (rung động) tăng lên
Phuc hồi trí nhớ
Thạch anh trắng :
Tình yêu cao thượng
Sắc đẹp
Làm tăng năng lượng cao thượng – cao nhã.
Nhún nhường – khiêm tốn
Trong trắng – ngây thơ
Sáng kiến mới
Sự thanh cao
Đoàn kết
Thạch anh trắng giúp :
Chữa bệnh đãng trí
Trợ giúp tìm người mất tích
Kiềm hãm và chặn đứng những tính xấu – tâm ma trỗi dậy.
2. THẠCH ANH TRẮNG
Màu trắng, mờ đục, thoát thai từ một cấu trúc ít hoàn hảo hơn lưới tinh thể, do bị lạnh quá nhanh làm cho tinh thể bị mờ đục. Đó là loại thạch anh thông dụng nhất được thấy với một tỷ lệ lớn trong tất cả các mỏ tinh thể đá. Thạch anh trắng này có một phẩm chất rất ÂM TÍNH so với tinh thể đá là DƯƠNG. Loại thạch anh TRẮNG này có thể được sử dụng để làm dịu hay tan biến các căng thẳng và sử dụng trên mối giao tiếp giữa người con với người mẹ và ngược lại. Các chứng bệnh có tính chất Dương.
3. THẠCH ANH HỒNG
Màu hồng do sự có mặt của titanium hay manganèse, trong mờ, tổng quát chắc và ít kết tinh.
Là loại thạch anh rất đặc sắc được dùng trong tình yêu. Có khả năng trấn an các cá nhân thường bị xúc động, giảm stress và các cảm xúc bất lợi. Làmthông thoáng các tắc nghẻn do sợ hãi và các cơn ghen tạo ra. Đó là loại thạch anh thúc đẩy tính đam mê và tình thương nhân loại. Đây là loại thạch anh của các tình nhân.
Có tác dụng trên thể tinh thần nên giúp cho ngũ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.
Giúp dễ dàng nhập định, làm thanh khiết các luân xa trong sự luân chuyển vòng quanh cơ thể khoảng 10cm. Làm tăng khả năng nhạy cảm của cơ thể.
Thạch anh hồng :
Tăng trưởng tình yêu thương
Giúp người trở nên chân thành – dễ thương
Giúp kích thích sự hy vọng và triển vọng của thành công
Tính độc lập
Trở nên dịu dàng – dễ mến
Tâm hồn trong trắng - thành thật.
Khỏi bệnh
Hài hòa
Trẻ mãi
Cởi mở tấm lòng
Luôn rộng lượng – tha thứ
Luôn giúp đở mọi người
Phục hồi những tổn thương về mặt tinh thần.
Thay đổi mới luôn luôn trong cuộc sống
Giúp chữa các chứng sau :
Dễ đạt trạng thái vô thức
-Ổn định tinh thần
4. THẠCH ANH VÀNG
Thạch anh vàng trong suốt và màu vàng. Người ta tạo được thạch anh vàngnhân tạo bằng việc đốt nóng amétit lên khoảng 450o. Thạch anh vàng tự nhiên rất hiếm. Thạch anh vàng đun nóng được gọi là hoàng ngọc hay madère được tìm thấy ở Batây, Mỹ, Tây Ban Nha, Liên Sô , Madagascar , Pháp và Ecoce. Và Việt Nam chúng ta cũng có nhưng rất hiếm.
Thạch anh vàng giải tỏa sự bế tắc ở đám rối dương và cuống dạ dày vàlàm cho tâm hồn sảng khoái, lọc máu, thúc đẩy vùng thận và rất cần cho người bệnh tiểu đường.
5. THẠCH ANH LAM
Được gọi là ngọc lam có màu lam. Trong suốt và được tìm thấy ở Áo, Mỹ, Thụy Điển, Nam Phi và Ba Tây. Loại thạch anh được dùng để làm dịu các buồn phiền và tác động ở tuyến giáp trạng.
6. THẠCH ANH TÍM
Tím dợt hay sậm vì sự có mặt của sắt. Tìm thấy ở Âu Châu, Liên Sô, Uraguay và Ba Tây và ở Việt Nam nhưng rất hiếm. Bọt hơi trong các dung nham rắn lại tạo nên cái mà ta gọi là hốc tinh, một loại vỏ mã não rỗng tapiss phủ amétit, loại lớn nhất được thấy ở Ba Tây nặng hơn 100kg.
Amétit củng cố sức mạnh cho tuyến nội tiết. Trên địa hạt vật lý, đây là loại đá bảo vệ chống lại nhiều chứng bệnh. Nó tác động vùng đầu và làm dịu các cơn đau, giúp dễ nhập định và tinh thần trong sáng. Theo truyền thuyết và từ nguyên loại đá này dùng để phòng chứng say rượu.
Thạch anh tím :
Tình yêu cao thượng
Tự chủ về mặt tinh thần
Có ý thức về mọi vấn đề
Niềm tin về tâm linh
Sự tự chủ – kiềm chế
Khả năng dự đoán – tiên tri
Sức sống mạnh mẽ
Tính chặt chẻ – chính xác
Đúng mực – thận trọng
Điều độ – tiết độ
Thạch anh tím giúp :
Hỗ trợ về mặt tâm linh
Can đãm
Xóa bỏ sự hẹp hòi ích kỷ
Xóa bỏ sự kiêu ngạo
7. AVENTURINE
Còn được gọi là thạch anh lục bao gồm các thể vùi của fuchsite lục và trong mờ. Được tìm thấy ở Ba Tây, Liên sô, Tây Ban Nha và Tây Tạng, Việt Nam . Có ảnh hưởng cho vùng tim. Làm dịu, giúp lọc và tái điều hòa những thể tinh tế khác nhau.
8. THẠCH ANH MÀU KHÓI
Đi từ màu nâu sáng đến nâu sậm, hình thành từ một bức xạ của tinh thể đá bởi phóng xạ đá mau hay chậm khiến có màu sắc sậm hay dợt. Được tìm thấy ởÂu Châu, Liên sô, Ba Tây, Mỹ, Madagascar, Ấn độ và Úc và thấy nhiều ở Việt Nam. Thạch anh hun khói chống sự suy thoái và các tắc nghẽn vô ý thức và kết nối với ma trận của địa cầu. Khi bạn cầm nó trong tay nó sẽ giúp bạn dễ tập trung tư tưởng (trầm tư mặc tưởng), đặt vào các trung tâm luân xa sẽ kích hoạt sự hoạt động của luân xa và các khu vực tuyến nội tiết liên hệ tới luân xa mà bạn đặt (td: khu vực luân xa 3 – tác động đến tuyến tụy…) và làm điều hòa vùng luân xa đó. Làm khai mở thiên nhãn (nhìn thấu suốt quá khứ và vị lai).
Thạch anh màu khói :
Phân tích tốt mọi việc
Yên tĩnh – thư thái
Thạch anh màu khói giúp :
Gắn bó tình cảm gia đình
Làm hết buồn phiền – buồn rầu
Tập trung tư tưởng tốt
Giảm đau nhức
Xoá bỏ tính ích kỷ – hẹp hòi
9. THẠCH ANH ĐEN
Đen, ánh chói lờ đờ, không trong suốt Thạch anh hun khói tiếp xúc lâu dài với tia phóng xạ sẽ biến thành đen. Được tìm thấy ở Tiệp Khắc, Liên sô, Madagascar và Ba Tây và rất ít ở Việt Nam . Rất hiệu quả trong ung thư hay các bệnh cần điều trị bằng tia bức xạ.
Thạch anh đen :
-Tăng khả năng phân tích.
-Giúp vô thức.
-Khai tâm
-Làm biến đổi, thay đổi ý tưởng từ xấu thành tốt.
Giúp chữa các chứng sau :
-Ý muốn tự tử.
-Giúp làm xum họp
-Làm vui vẻ – lạc quan
-Làm hết giận hờn.
-Hết lãnh cảm – lạnh lùng
-Xóa bỏ hận thù
-Xóa bỏ tình trạng mặc cảm -cô đơn
-Xóa bỏ tình trạng lúc nào cũng nghĩ là mình là người bệnh tật.
-Trở nên ngoan ngoãn – dễ thương
-Hoà đồng với mọi người – không kiêu ngạo.
-Làm giải thoát những khó khăn – túng thiếu.
-Xóa sự sợ hải
-Gặp được sự may mắn - thành công
-Giải thoát được những đình đốn – đình trệ.
10.THẠCH ANHMÀU SẮT
Màu đỏ nâu do sự có mặt của oxid sắt. Ví dụ về một vĩa nổi tiếng là mỏ tinh thể Saint Jacques, vùng Compostelle ở Tây Ban Nha. Rất tốt cho các trường hợp liên quan đến máu. Ở Việt Nam Thạch anh pha sắt thường sen lẫn trong thạch anh hồng.
11. CALCÉDOINE (VI TINH THỂ)
+ CALCÉDOINE
Từ xám đến xám lam. Cũng có dạng trong suốt như dạng thủy tinh trong và mịn. Xuất hiện trong các suối nước nóng và các hóc biến chất. Loại khoáng sản này có mặt khắp nơi trên địa cầu được gọi là silex. Đó là loại đá lửa của người tiền sử. Người tiền sử đã xem đá này như một vị thần và thờ cúng như một thần lửa, vị thần đem đến sự sống.
Giúp phát triển sự thăng bằng thể xác và xúc cảm, làm cơ thể rắn chắt, làm dịu và tạo sự điềm tĩnh (thanh thản ở tâm hồn) và tạo sự tự tin. Calcédoine lam kích thích hoạt động dây thanh quản và giúp cho sự hùng biện (rất tốt cho những nhà kinh doanh những người làm công tác ngoại giao). Ngoài ra Calcédoine còn giúp giữa Thần khí cho những người bị mất Thần khí do tiếp xúc hoặc ở những nơi có nhiều Âm khí.
Về mặt thể xác làm tăng khả năng thị giác. Hoạt động vùng tim.
Calcédoine xanh:
1.Bình tĩnh – bình thản – yên tâm – hòa bình
2.Năng lực sáng tạo
3.Thấu hiểu – lĩnh hội tốt
4.Trung thành – trung thực – thành thực
5.Hài hòa
6.Cảm nhận tốt
7.Liêm khiết – thanh liêm
8.Thông minh
9.Khai triển nội tâm
10.Kiên nhẫn
11.Có những suy nghĩ cao thượng – khoan dung
12.Khí chất thanh thản – khách quan
Calcédoine giúp :
Khơi dậy tình thương – lòng trắc ẩn
Xóa sự dững dưng – lãnh đạm – thờ ơ
Xóa bỏ chứng ưu tư – nỗi sầu - phiền muộn
Dũng cảm và mọi người khâm phục
Không còn sợ hải
Chống những cơn ác mộng – tâm thần hoang tưởng.
+ MÃ NÃO
Được làm thành những sản phẩm như vòng đeo tay, vòng hạt hay những vật trang trí và có rất nhiều màu: trắng, vàng lục, nâu, vv...Được tìm thấy ở Âu Châu, Á Châu, Mỹ, Ba Tây và Uruguay và Việt Nam nơi có thể tìm thấy mã não ở độ sâu 2, 3 m.
Giúp can đảm, tươi tắn và vui nhộn. Tạo sự thân hữu và mối thiện cảm. Tùy màu sắc, nó tác động trên nhiều khu vực khác nhau của cơ thể.
Trong điều trị, có thể dùng chống sốt và ngộ độc. Do vậy đem nó theo trong mình khi đi các đám tang.
Giúp có tinh thần trách nhiệm, tự tin và làm cộng hưởng từ trường tốt ở xung quanh.
12. NGỌC THẠCH ANH
Màu đa dạng (Vàng, nâu, đỏ, hồng, lục) tùy sự hiện diện của Chlorid và Hématit.
Ngọc thạch anh được tìm thấy ở Âu Châu (quanh dãy Alpes), Liên Xô , Madagascar , Mỹ, Phi Châu và Ba Tây, Việt Nam . Làm dễ dàng sự hùng biện và tính mẫn tiệp. Làm chậm sự hình thành các sỏi thận. Tạo mối liên lạc với năng lượng vũ trụ.
Ngọc thạch anh có từ trong trong thạch anh xanh – thạch anh hồng – mã não.
13. HÉLIOTROPE
Cũng được gọi là thạch anh máu hay ngọc thạch anh máu do các đốm đỏ rải rác trên bề mặt của nó. Màu lục sậm chấm đỏ và nâu. Mờ đục. Được thấy ở Âu Châu , Nam và Bắc Mỹ. Giúp tập trung dễ dàng. Đặc tính cầm máu. Ngọc thạch anh máu đặc sắc để chống lại sự nhút nhát và thiếu tự tin.
Từ xa xưa, loài người của tất cả các nền văn minh đều nhạy cảm với biểu tượng trong suốt và thuần khiết này. Nhiều đặc tính vật lý của tinh thểcó nhiều tương ứng với một tầm cao hơn bao gồm các thay đổi tâm lý, tâm linh nơi bản chất của con người.
(Theo Bộ môn NLCX)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét